Hệ Phù Ngũ hành gồm có các Phù Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Các Phù này gắn vào tường trong nhà để đạt được yêu cầu nhà phải sinh Phù cho người ở trong nhà. Những nhà bị nhà khắc người hoặc người sinh nhà (bị tiết Khí) thì phải dùng các Phù này để biến khắc thành sinh. Các phù này do tác giả chế tác bằng trạm khắc đá, kích thước 75x50x10mm, hoặc 100x150x10mm. Phù chế tác xong được kích hoạt (linh hóa) để án sức mạnh của Đức Phật Đại Thế Chí Bồ Tát cho Phù. Do đó, Phù hoạt động có công lực mạnh và bền vững rất lâu dài. Dưới đây là cơ chế làm việc của từng loại Phù và hướng dẫn sử dụng. 1. Phù Kim a) Cấu tạo Phù Phù Kim được chế tác bằng đá dày 1 – 1,5cm theo kích thước nêu trên (hình 2.14). Trên mặt có khắc hình Thái cực (2 con cá đen trắng) ở phía trên, dưới là chữ Kim viết to đậm, bên phải có khắc chữ Đại Thế Chí Bồ Tát
b) Hoạt động của Phù Sau khi kích hoạt (linh hóa), chữ Kim phát khí sáng xoáy hình phễu hướng ra ngoài (hình 2.14). Bên trong phễu có hình các tia sáng ánh kim hình tựa lưỡi mác. Có 4 tia sáng mạnh và nhiều tia nhỏ hơn phát ra từ tâm chữ Kim, tạo thành một phễu xoáy. Khí bao trùm vòng Thái cực xoay thuận chiều kim đồng hồ. Chữ Đại Thế Chí Bồ Tát tỏa sáng trùm lên toàn bộ mặt Phù.
Phù này dùng để hóa giải cho các nhà bị người sinh nhà (tiết Khí) hoặc nhà khắc người. Phù được gắn trên tường, gần cửa chính, trong phòng khách của nhà. 2. Phù Mộc a) Cấu tạo Phù Phù Mộc được chế tạo bằng đá và có kích thước, hình dáng, cấu tạo giống như Phù Kim, chỉ khác thay chữ Kim bằng chữ Mộc. b) Hoạt động của Phù Sau khi kích hoạt, Phù hoạt động phát sáng và xoáy Khí theo nguyên lý giống Phù Kim, trong đó đáng chú ý là chữ Mộc phát sáng màu xanh lá cây, có hình các tia màu xanh như một cây nằm trong phễu Khí (hình 2.15).
c) Công dụng của Phù Phù Mộc dùng để hóa giải cho nhà bị nhà khắc người. Phù được gắn trên tường, gần cửa chính, trong phòng khách của nhà. 3. Phù Thủy a) Cấu tạo Phù Phù Thủy được chế tạo bằng đá và có kích thước, hình dáng, cấu tạo giống như Phù Kim, Mộc, chỉ khác có chữ Thủy ở giữa Phù. b) Hoạt động của Phù Sau khi kích hoạt, Phù hoạt động phát sáng và xoáy Khí theo nguyên lý giống Phù Kim, Mộc, trong đó đáng chú ý là chữ Thủy phát sáng màu xanh nước biển. Trên nền Phù có hình một dòng nước chảy màu xanh nước biển.
c) Công dụng của Phù Phù Thủy dùng để hóa giải cho nhà bị Du niên khắc nhà hoặc người sinh nhà (tiết Khí), nhà khắc người, nhà khắc Du niên. Phù được gắn trên tường, gần cửa chính, trong phòng khách của nhà. 4. Phù Hỏa a) Cấu tạo Phù Phù Hỏa được chế tạo bằng đá và có kích thưức, hình dáng, cấu tạo giống như Phù Kim, Mộc, Thủy chỉ khác có chữ Hỏa ở giữa Phù. Sau khi kích hoạt, Phù hoạt động phát sáng và xoáy Khí theo nguyên lý giống Phù Kim, Mộc, Thủy nêu trên, trong đó đáng chú ý là chữ Hỏa phát sáng có nhiều tia màu đỏ sáng. Trong phễu Khí có hình giống một ngọn lửa đỏ (hình 2.17). c) Công dụng của Phù Phù Hỏa dùng để hóa giải cho nhà bị nhà khắc người, Du niên khắc nhà hoặc người sinh nhà (tiết Khí). Phù được gắn trên tường, gần cửa chính, trong phòng khách của nhà. 5. Phù Thổ a) Cấu tạo Phù Phù Thổ được chế tạo bằng đá và có kích thước, hình dáng, cấu tạo giống như Phù Kim, Mộc, Thủy, Hỏa chỉ khác có chữ Thổ ở giữa Phù. b) Hoạt động của Phù Sau khi kích hoạt, Phù hoạt động phát sáng và xoáy Khí theo nguyên lý giống Phù Kim, Mộc, Thủy, Hỏa nêu trên, trong đó đáng chú ý là chữ Thổ phát sáng có nhiều tia màu hoàng Thổ. Trên mặt Phù có hình ảnh của một cánh đồng đất đỏ (hình 2.18). c) Công dụng của Phù Phù Thổ dùng để hóa giải cho nhà bị nhà khắc người, người khắc nhà hoặc người sinh nhà (tiết Khí). Phù được gắn trên tường, gần cửa chính, trong phòng khách của nhà. Chú thích: Hình ảnh hoạt động của các Phù Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ mà tác giả thể hiện trên đây chỉ là tương đối. Tác giả tự thấy mình không có khả năng thể hiện hết những hình ảnh hoạt động vô cùng phong phú và rất đẹp của các Phù này.
Chỉ dẫn cách chọn Phù Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Để làm việc này bạn đọc cần có kiến thức về Dịch học. Nếu bạn không có kiến thức Dịch học thì cứ làm như hướng dẫn dưới đây cũng có thể xem được cho nhà mình.
Thí dụ 1 Nhà số 7 trong Phụ lục 3, Nhà hướng Chấn, chủ nhà mệnh quái Khảm
Ta lập trùng quái nhà là Thủy Lôi Truân , trong đó quẻ dưới là hướng nhà (Chấn – Xác định theo bất kỳ trạch quẻ nào ở Phụ lục 2), quẻ trên là- mệnh quái chủ nhà (Khảm – xác định theo Phụ lục 1). Chấn nhà hành Mộc, Khảm chủ hành Thủy (xem bảng 3.1): ta có Thủy sinh Mộc (xem hình 1.6) là người sinh nhà, bị tiết Khí. Ở nhà này người luôn bị hao tổn, dễ ốm đau, tổn thất. Ta chọn dùng Phù Kim để được Kim phù sinh Thủy người sinh Mộc nhà. Như vậy khi người Thủy bị tiết Khí thì đã có Phù Kim bù đắp lại cho.
Thí du 2 Nhà số 53 trong Phụ lục 3, Nhà hướng Khảm, chủ nhà mệnh quái Ly
Ta có trùng quái nhà là Hỏa Thủy Vị tế, trong đó quẻ dưới là hướng nhà (Khảm – xác định theo bất kỳ trạch quẻ nào ở Phụ lục 2), quẻ trên là mệnh quái chủ nhà – người (Ly – xác định theo Phụ lục 1). Khảm nhà hành Thủy, Ly người hành Hỏa (xem bảng 3.1), ta có Nhà khắc người – Thủy khắc Hỏa (xem hình 1.6). Người ở nhà này luôn bị hao tổn. Ta chọn Phù Mộc để được Nhà Thủy sinh Mộc phù sinh Hỏa người. Thế là ta đã biến nhà khắc người thành ra nhà sinh cho người.
Thí du 3 Nhà số 1 trong Phụ lục 3, Nhà hướng Chấn, chủ nhà mệnh quái Chấn
Ta có trùng quái nhà là Thuần Chấn , Nhà này có quẻ dưới nhà và trên người đều là Chấn, hành Mộc (xem bảng 3.1), là nhà người đồng hành, lưỡng Mộc thành Lâm – rất tốt. Lại được Du niên Phục vị là tốt. Nhưng Phục vị hành Kim nên bị Kim khắc Mộc – tức là Phục vị tuy là Du niên tốt, nhưng khắc cả nhà lẫn người. Đe hóa giải, ta chọn Phù Thủy, để được Kim Phục vị sinh Thủy phù sinh Mộc nhà + người. Khi đó nhà này sẽ trở nên không còn bị khắc nữa.
Thí du 4 Nhà số 4 trong Phụ lục 3, Nhà hướng Chấn, chủ nhà mệnh quái Khôn
Ta có trùng quái nhà là Địa Lôi Phục, trong đó quẻ dưới Chấn là nhà, quẻ trên Khôn là mệnh quái chủ nhà – người. Chấn Mộc, Khôn Thổ (xem bảng 3.1), ta có Mộc khắc Thổ (xem hình 1.6) là nhà khắc người. Ở nhà này người sẽ luôn tổn thất. Ta dùng Phù Hỏa để hóa giải. Khi đó Mộc nhà sinh Hỏa phù sinh Thố người – là biến khắc thành sinh.
Thí du 5 Nhà số 19 trong Phụ lục 3, Nhà hướng Ly, chủ nhà mệnh quái Đoài
Ta có trùng quái nhà là Trạch Hỏa Cách, trong đó quẻ dưới Ly là nhà, quẻ trên Đoài là mệnh quái chủ nhà – người. Ly Hỏa, Đoài Kim, có Hỏa khắc Kim (hình 1.6) là nhà khắc người – xấu. Ở nhà này người sẽ luôn bị tổn thất. Ta dùng Phù Thổ để hóa giải. Khi đó Hỏa nhà sinh Thổ phù sinh Kim người. Thế là biến khắc thành sinh, bây giờ nhà đã sinh cho người. Bạn đọc cứ theo phưong pháp trên là có thề xem cho bất cứ nhà nào để dùng các Phù thích hợp. Còn đon giản hon cả là xem trong Phụ lục 3 xem nhà bạn thuộc nhà số mấy, có phải hóa giải bằng Phù Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ hay không.