Mệnh quái của chủ nhà được chia làm hai loại : Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh. Người có mệnh quái Đông tứ mệnh gồm : Ly, Chấn, Tốn, Khảm. Cả bốn mệnh này đều hợp với các hướng cửa chính thuộc Bắc, Nam, Đông, Đông nam. Các hướng khác là không hơp mệnh. Người có mệnh quái Tây tứ mệnh gồm : Càn, Đoài, Cấn, Khôn. Cả bốn mệnh này đều hợp với các hướng cửa chính thuộc Tây, Tây bắc, Tây nam, Đông bắc. Các hướng khác là không hơp mệnh.
Khi đặt cửa chính theo các hướng như trên thì hướng cửa sẽ có được các Du niên tốt như : Sinh khí, Thiên y, Phúc đức, Phục vị.
Hình minh họa : Ly trạch thuộc Đông tứ mệnh
Ý nghĩa các hướng theo Phong thủy Bát trạch như sau :
4 Hướng Tốt
Sinh Khí: lợi cho việc làm quan, làm ăn mau giàu, nhân khẩu tăng thêm, khách khứa tới đông, đến năm, tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì được đại phát tài. Là hướng tốt nhất trong 4 hướng tốt, biểu hiện của sự thành công, danh tiếng, địa vị, giàu sang. Muốn hưởng được những sự tốt đẹp của hướng Sinh Khí này, tốt nhất là cửa chính của căn nhà ở vị trí này hoặc xoay về hướng này , hoặc phòng ngủ hay phòng làm việc của gia chủ ở tại vị trí này.
Thiên Y: được Phương này thì giàu có ngàn vàng, không tật bịnh, nhơn khẩu, ruộng vườn, súc vật được đại vượng, khoảng một năm có của. Đến năm, tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phát tài. Là hướng biểu hiện cho sức khoẻ và sự sống lâu. Cho nên đây là vị trí tốt cho người nào trong nhà mà vấn đề sức khoẻ cần quan tâm. Ngoài ra, khoa Phong Thủy còn quan niệm Bếp là nơi cung cấp năng lượng, là nguồn gốc của sức khoẻ cho mọi người trong gia đình. Cho nên, Bếp hoặc nồi cơm điện nên đặt xoay miệng về hướng Thiên Y.
Diên Niên (Phúc Đức): được cung này, đường ra vào, phòng, nhà miệng lò bếp xoay về phương Diên niên chủ về việc: trung phú, sống lâu, của cải, vợ chồng vui vẽ, nhơn khẩu, lục súc được đại vượng. Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu thì tốt. Là vị trí ảnh hưởng đến hạnh phúc của gia đình như: Tình cảm giửa vợ chồng, sự liên hệ giửa cha mẹ và con cái tốt đẹp, bền vững hay không, đều có thể tác động ở vị trí này; ngoài ra đây còn là cung Tình Duyên cho những người chưa lập gia đình. Đây là hướng mà các bậc cha mẹ cần lưu ý, nếu trong nhà có con cái bị trắc trở về đường Tình Yêu. * Và đây cũng là vị trí dùng để cứu chữa cho đôi vợ chồng nào mà tình nghĩa đang trên đà gãy đổ. Ví dụ: một đôi vợ chồng đang có những chuyện cơm không lành, canh không ngọt, có thể đi đến chia tay. Để cứu chữa tình trạng này, 2 vợ chồng có thể dời phòng ngủ về căn phòng ở hướng Diên Niên (Phúc đức).
Phục Vị : được cung Phục vị được Tiểu phú, Trung thọ, sanh con gái nhiều, con trai ít. Cửa lò bếp, trạch chủ nhà được phương Phục vị gặp năm có Thiên Ất Quy Nhơn đến Phục vị ắt sanh con quý, dễ nuôi (Muốn cầu con nên đặt lò bếp day miệng về hướng này). Là hướng có độ tốt trung bình: cuộc sống gia đình yên vui, no ấm. Nhà xây về hướng Phục Vì hoặc phòng ngủ của gia chủ ở vị trí này, nhà sẽ có con trai nhiều hơn con gái. Theo người Việt thì đây là cung trung bình, nhưng trong Phong Thủy của người Hoa thì cung này tốt chẳng kém cung Sanh Khí là bao.
4 hướng xấu
Tuyệt mạng: phạm cung Tuyệt mạng có thể bị tuyệt tự, tổn hại con cái, không sống lâu, bịnh tật, thối tài, ruộng vườn súc vật bị hao mòn, bị người mưu hại. Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu. Đây là hướng xấu nhất trong 4 hướng. Không nên đặt cửa chính hoặc phòng ngủ ở vị trí này. Nhà xoay về hướng TUYỆT MẠNG sẽ đưa đến việc làm ăn suy sụp và có thể đi đến sự khánh tận; mất mát con cái và bệnh tật kinh niên. Vị trí này chỉ nên đặt Toilet, phòng tắm hoặc Bếp. Nói chung, những công trình phụ có thể đặt tại vị trí này để trấn áp Hung tinh. Nếu đặt Bếp ở đây, miệng Bếp phải xoay về 4 hướng tốt của gia chủ.
Ngũ Quỷ : phạm cung này bị hỏa hoạn, bệnh tật, khẩu thiệt, hao mòn ruộng vườn, gia súc, thôi tài, tổn nhơn khẩu. Lâm nạn vào năm, tháng: Dần, Ngọ, Tuất. Đây là hướng mang đến những tai họa như bị trộm cắp, cháy nhà, mất việc. Trong gia đình, vợ chồng con cái thường bất hòa và hay tranh cãi với nhau. Ngoài xã hội, cũng thường hay bất hòa với đồng nghiệp. Bởi vậy, vị trí này đặt Toilet là hợp nhất, vì những tai họa sẽ bị nước cuốn trôi đi.
Lục Sát : Nếu phương hướng nhà cửa phạm cung này thì bị: mất của, cãi vã, hao mòn gia súc vườn ruộng, thương tổn người nhà. Ứng vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đây là hướng chuyên gây nên những thất bại trong công việc làm ăn, bệnh tật, tai nạn và sự chết chóc. Ngoài ra, nó còn là nguyên nhân gây nên các chuyện tình cảm bất chính, phóng đãng. Vị trí này cũng chỉ để làm Toilet hoặc phòng chứa đồ thôi.
Họa Hại : phạm vào thì bị quan phi, khẩu thiệt, bịnh tật, của cải suy sụp, thương nhơn khẩu. Ứng hại vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đây là hướng đưa đến sự khó khăn và thất thoát về tiền bạc. Vị trí này tốt nhất chỉ làm phòng chứa đồ đạc.
Lưu ý : Khi xây nhà chọn các hướng tốt cho những vị trí: Bếp (hướng bếp là hướng lưng người nấu) , cửa chính, bàn thờ, đầu giường … Chọn các hướng xấu cho các vị trí nhà vệ sinh, hầm tự hoại, sàn giặt, kho để đồ …
Đọc thêm các lý giải về tốt xấu của các cung
PHỤC VỊ : Có thể coi đây là cung cơ bản ổn định của mỗi tuổi. Được cung “Phục vị” là được nhàn hạ, ít phải lao động chân tay, không vất vả về thể xác. Được cung “phục vị” công danh, sự nghiệp ổn định, không bị quấy phá. Thực ra cung “Phục vị” chưa phải là cung tốt nhất về công danh. Muốn tốt về công danh phải có thêm 2 cung “Quan quý ” và ” Quan tước” nữa. Ở cung “phục vị” sẽ ít bệnh tật, tuổi thọ cao. Căn nhà có cửa quay về hướng “phục vị” là một căn nhà có hướng tốt. PHÚC ĐỨC : Có khi người ta còn gọi là cung “Diên niên“, căn nhà có cửa quay về hướng “Phúc đức” là gặp nhiều may mắn, có âm phù, dương trợ, dễ gặp quý nhân phù trợ. Người ta quan niệm có phúc, có đức là có hậu vận tốt, con cái thành đạt. (Người trồng cây cảnh người chơi, ta trồng cây đức để đời về sau). SINH KHÍ : Có sinh lực dồi dào, có sức khoẻ tốt. Đường con cái thuận lợi, đủ khả năng sinh đẻ đầy đủ con trai và con gái. Nhà có cửa quay về hướng sinh khí của chủ nhà là ngôi nhà ấm áp, đúng nghĩa là tổ ấm của mọi thành viên trong gia đình. THIÊN Y : Nghĩa đen của “thiên y” là thuốc trời, nói khác đi là khi đau ốm dễ được gặp thầy gặp thuốc. Ngôi nhà có cửa quay về hướng thiên y là ngôi nhà khi chủ nhà đau ốm sẽ được gặp thầy, gặp thuốc (giải bệnh dễ dàng, nhanh chóng tai qua nạn khỏi). NGŨ QUỶ : Hay bị kẻ xấu quấy phá. Hay bị cản trở về đường phấn đấu trong sự nghiệp. Hay bị dèm pha, phá đám, cản trở về đường nhân duyên. Những người sống trong ngôi nhà có cửa quay về hướng “Ngũ quỷ” thực sự rất bực bội khó chịu , dễ va chạm cãi cọ, mệt mỏi về sức khoẻ, bất hoà trong quan hệ gia đình, không may mắn trong sự nghiệp. HOẠ HẠI : Nhà có cửa quay về hướng “Hoạ hại” là những người sống ở đó hay gặp những tai hoạ bất ngờ, khi thì thiên nhiên gây khó khăn cho việc lao động sản xuất (mưa bão, lũ lụt, sâu bệnh gây mất mùa), khi thì kẻ thù gây khó khăn cho cuộc sống. Nhiều khi là tai bay vạ gió hoặc những oan trái bất ngờ giáng xuống cuộc sống yên bình. Trong nhà thường có người có bệnh tật bẩm sinh, bệnh mãn tính, hoặc bệnh nan y. LỤC SÁT : Nhà có cửa quay về hướng “Lục sát” là ở đó có sự thiệt hại về người và của (hiểu ngắn gọn : “Lục sát” là mất người, mất của). Khi sinh nở không khéo sẽ bị xảy thai hoặc trẻ sơ sinh khó nuôi. trong nhà có thể có người chết trẻ. Đồ đạc trong nhà hay bị mất mát, thất thoát. Nhiều khi tiền của không cánh mà bay. TUYỆT MỆNH : Có khi gọi là “tuyệt mạng“, không phải là chết người như nhiều người lầm tưởng. “Tuyệt mệnh” có thể hiểu là một mình một tính cách, Có phương pháp tư duy không giống ai, hay trong một nhà mỗi thành viên có một cách sống khác nhau, không đồng nhất quan điểm trong mọi góc độ của cuộc sống. Dễ dẫn đến chia ly về tình cảm (xa nhau thì tốt) “Tuyệt mênh” là mối liên lạc với những ngưới thân yêu hoặc bị xa cách, hoặc bị đổ vỡ. Những người trong nhà phải tự lập bươn chải, ít có được sự giúp đỡ từ mọi phía.
Như vậy Phong thủy học cho phép mọi người được chọn một trong bốn hướng tốt làm hướng cửa chính và tránh bốn hướng xấu. Tuy nhiên trong thực tế cũng có những trường hợp không chọn được các hướng tốt, ví dụ nhà đã có sẵn, nhà trong phố … Trong trường hợp này buộc phải chấp nhận hướng mà mình không mong muốn và có thể kết hợp hóa giải bằng hướng bàn thờ, hướng lò bếp, mở thêm cửa phụ, cửa sổ hoặc dùng các phù hiệu thích hợp.
Cách xác định hướng cửa chính theo mệnh quái chủ nhà : Đặt trạch quẻ lấy theo mệnh quái chủ nhà vào tâm nhà sao cho trục Tý Ngọ trùng hướng Bắc Nam theo La Bàn, trong đó Tý về Bắc, Ngọ về Nam. Từ tâm nhà kéo ra giữa cửa chính sẽ có cung hướng của cửa chính theo vòng 24 sao Sơn Hướng. Trong bản đồ trạch quả có vòng sao Phúc Đức ở vòng tròn thứ 4 gồm 24 sao, chủ 24 phương. Trong số này có những sao tốt và những sao xấu. Khi xây dựng nhà ta cố gắng đặt hướng nhà, hướng cổng chính nằm vào cung có sao tốt. Có 12 cung tốt và 12 cung xấu.
Ý nghĩa tốt xấu của 24 cung vòng sao sơn hướng
1. Phúc-đức: Sao tốt, đại cát. Gia chủ càng nhiều sự quý giá đem tới, tăng đất đai, tăng tài lộc mà lại còn sinh con không phải là loại tầm thường. Ngoài ra trong nhà lại có thêm máy móc cơ gìới giúp, tài sản tấn phát, thăng quan tiến chức liền liền.
2. Ôn-hoàng: Trong 3 năm sẽ có bệnh sốt rét, bệnh dịch. Họ xa có người tự vận. Người nử sinh nở khó chu toàn tính mạng. Nói chung là bệnh thời khí làm người lớn nhõ đều bị bệnh, té xuống nước gặp trùng, rắn cắn, nạn thủy tai sấm sét. lửa cháy. Bên ngoài có người bị hình luật, thưa kiện, tiền bạc sút giảm.
3. Tấn-tài: Tấn-tài chỉ về tiền bạc. Mở cửa về hướng này thì chủ nhà làm gì, cần gì đều thành công, gia súc, ruộng vườn, nhà cửa, nhân số trong nhà đều được gia tăng ngoài ra còn được thăng quan tiến chức, thành danh.
4. Trường bệnh: Bệnh tật lâu dài. Người trưởng, người trên bất nhân mà lại mù mắt, bệnh ở mắt. Thiếu niên thì bạo ngược sinh ra tù tội, lao khổ. Bên ngoài thì thảm hại, mọi người sống không yên ổn.
5. Tố-tụng: Cửa nhà quay về hướng này thì rước lấy tai họa, tai ương. Nhà cửa, ruộng vườn, tài vật bị người nử phá hoại. trường đời náo nhiệt chuyện thị phi, gia đạo tranh dành sản nghiệp, súc vật tổn hại, tiểu nhân làm hại, người người hao tán, lòng không yên ổn.
6. Quan-lộc: Trong nhà người làm quan thì quyền cao chức trọng được nhập ở kinh đô. Kẻ bình thường thì đất đai nhà cửa vượng phát, mọi phía lân cận người người đều kết giao hoan hỷ, tăng người tăng con cháu.
7. Quan-quý: Gia chủ vang danh và quyền tước. Ðất đai nhân khẩu đều tăng. Tiền bạc, tài vật tăng rắt nhiều. Sinh con quý tử, con gái trinh tiết.
8. Tự-ải: Cửa nhà về hướng này là mang tai ương, gặp họa chiến tranh. Người nử tự vận ở nơi xa. Việc kiện tụng làm hao tốn. Con trai thì bỏ xứ, con gái thì tai nạn về sinh nở, súc vật tiêu hao.
9. Vượng-trang: Ðược điều tốt và ích lợi, tiền bạc và của quý đến nhà, nhân khẩu gia tăng, đất đai tăng.
10. Hưng-phúc: Thọ mạng lâu dài, sống lâu, 4 mùa qua lại ít tai ương. Ra làm việc thì được thăng quan tiến chức, người thường được phát phúc, tăng tiền sản, sử sự trung hiếu vẹn toàn.
11. Pháp-trường: Ðại hung họa, Chủ nhà, tôi tớ đều phải bị lưu đày biệt xứ.
12. Ðiên-cuồng: Gia đạo hết sinh ly, tử biệt mà lại có người điên cuổng hoặc làm các điều dâm loạn, hao người, nạn thủy tai, lửa cháy, bệnh dịch làm cho mất hết cả.Nam nử trong nhà chơi bời trác táng, cha con chia lìa, tài vật hao tổn, lòng bất an.
13. Khẩu-thiệt: Thường chuốc lấy sự không may mắn mà còn chịu tai ương, vợ chồng ngày ngày tranh cải, anh em trong nhà đấm đá, con cái bất hiếu, súc vật trong nhà không còn.
14. Vượng-tân: Mở cửa day về hướng này là thượng hảo. Gia đạo an lạc và thịnh đạt, nuôi gia súc, nghề tơ tầm đều đem đến lợi ích. Làm ruộng thì ngồi tại chổ mà thâu gạo thóc, gia đạo sống cần kiệm, an lành. Người mạng Hỏa làm nghề tơ tằm thì phát đạt.
15. Tấn-điền: Mở cửa về hướng này là phước lớn không bao giờ dứt, thường được tài lộc quý giá, cha con hiền, được bên ngoài phó thác cho tài vật, tài sản. Nói chung là tài vật, tiền bạc, nhà cửa, ruộng vườn đều súc tích.
16. Khốc-khấp: Không nên mở cửa hướng này vì năm này đến năm khác đều bị tai họa, nam nử trong nhà chết non, gây điều bi lụy đến nhân mạng, phá hại tiền tài, nuôi súc vật không có lợi.
17. Cô-quả: Ðại hung: trong nhà có quả phụ, điền sản, súc vật đều bị tổn hại còn người thì đi xa tứ xứ.
18. Vinh-phú: Người người, nhà nhà đều tụ về khu vực mình cư trú, gia đình không gặp tai họa, thâu đoạt phú quý vinh hiễn. Người mạng Hỏa ở đây là tốt nhứt.
19. Thiếu-vong: Gia đạo trong một năm có tiếng khóc,con trai chết non, con gái tự vận hoặc nhiều bệnh. Nếu không thì con cái chơi bời phá gia.
20. Xương-dâm: Cửa về hướng này rất xấu. Trong nhà sự dâm dục không biết dừng: nử thì hay hư thai, trai gái đắm say tửu sắc, không biết liêm sỉ, vợ tự chuyên quyến làm loạn, súc vật tổn hại.
21. Thân-hôn: Là hướng cực tốt. Gia đạo người người hiền lương, đi về đều đem lại điều lành, tiền bạc, châu báu lâu bền, thêm nhân khẩu súc vật trong nhà. Người mạng Hỏa day hướng này thì phát đạt.
22. Hoan-lạc: là hướng tấn tài, lợi cho người nữ. Ðiền sản, súc vật càng ngày càng hưng vượng, phát phúc, phát công danh như sấm sét. Người mạng Thủy sẽ phát đạt.
23. Tuyệt bại: Dù có thanh cao cũng không qua nổi sầu đau. Cha con mổi người một nơi, ai làm nấy ăn, phá hại gia tài, chết ngang xương, tự vận, tai nạn nước lửa, rất bất lợi.
24. Vượng-tài: Người trí cần phải biết hướng cửa ngỏ về hướng này là phú quý, từ từ phát huy trong nhà, người người đều có lòng hiếu, làm cơ nghiệp, gia đạo thăng tiến.
Chú thích :
Trên mỗi trạch quẻ các cung nhỏ có dấu chấm đen đặt ở chân là cung có sao tốt.
Những khía cạnh tốt xấu của các sao nêu trên chỉ nên hiểu là tương đối. Tốt xấu còn do sự nỗ lực của ban thân mỗi người trong gia đình. Không thể có sao tốt chiếu tới là mặc nhiên cứ tốt, ngược lại gặp sao xấu là mặc nhiên cứ xấu. Trong sự nỗ lực của mỗi người nếu gặp sao tốt thì sự may mắn sẽ dễ may mắn hơn, còn gặp sao xấu thì mức độ xấu cũng giảm đi. Không có sự phấn đấu nỗ lực làm việc thiện của con người thì tốt xấu của các sao đều không có ý nghĩa.
2 comments